BÀI 18: Nghiêm Tập

 

Nghiêm tập là một trong những bài khóa thực hành quan trọng mà Phong trào sử dụng phối hợp với Phương pháp hàng đội, nghệ thuật chỉ huy,..Nghiêm tập còn là cách rèn kỷ luật, tư cách, tác phong cho người Thiếu nhi. Cần thực hiện thống nhất từ trên xuống dưới và được lặp đi lặp lại cho quen.

  1. CÁC TƯ THẾ VÀ DI CHUYỂN
  2. Các thế đứng

Thế nghỉ: Chân trái đưa sang ngang vừa phải, hai tay sau lưng (ngang thắt lưng) bàn tay trái nắm tay phải.

Nếu cầm cờ: tay trái để sau lưng, tay phải cầm cờ đưa ra phía trước, xéo về bên phải một chút (cánh tay duỗi thẳng, bàn tay ngang với thắt lưng) cán cờ chấm đất ở ngay đầu bàn chân phải.

Thế nghiêm: Đứng thẳng người, hai gót chân sát vào nhau. Hai bàn chân mở ra một góc khoảng 45 độ. Mắt nhìn thẳng về phía trước, hai tay xuôi theo người. Nếu cầm cờ, kéo cờ sát người.

  1. Đổi thế: từ nghiêm sang nghỉ hay ngược lại bằng ba cách:

Dùng khẩu hiệu:     nghỉ (thế nghỉ)

              Thiếu Nhi:     hy sinh (thế nghiêm)

Dùng thủ hiệu: tay phải Trưởng giơ cao trên đầu bàn tay nắm lại (nghỉ), Tay phải Trưởng phất mạnh xuống (thế nghiêm).

Dùng còi, tù và: Tiếng dài (-) : thế nghỉ.

                  Tiếng ngắn (.): thế nghiêm.

  1. Tan hàng: (chung cho cả các ngành) Khi muốn giải tán:

Trưởng nắm hai tay úp chéo trước ngực rồi vung ra hai bên đồng thời hô: “Giải tán”.

Tất cả đáp “vui” đồng thời vung hai tay nhảy lên, biểu lộ sự vui vẻ và giải tán.

  1. ngồi và đứng
  • Về đất : hứa (ngồi xuống)
  • Hướng tâm : lên (đứng lên)
  1. Cách chào

Đưa bàn tay mặt lên ngang vai, ngón cái ép vào lòng bàn tay, 4 ngón kia thẳng. Cánh tay trong hợp với thân mình một góc khoảng 300 cánh tay ngoài song song với thân mình.

Nếu cầm cờ: chuyển cờ sang tay trái trước khi chào, chân cờ vẫn giữ nguyên vị trí cũ. Chú ý: Khi chào cấp trên, phải đợi cho cấp trên chào lại xong mới hạ tay xuống, và vẫn giữ thế nghiêm cho đến khi có lệnh nghỉ.

  1. Cách di hành: Nếu có cờ, kẹp cờ sát nách, tay phải nắm cán cờ sát người, để lá cờ nằm phía sau lưng, bàn tay phải xuôi theo cán cờ.
  2. CÁC ĐỘI HÌNH

Trước khi tập họp, Trưởng thổi một tiếng còi dài để chuẩn bị, sau đó dùng ký hiệu Morse để tập họp. (Xem phần hiệu còi).

Nghe lệnh, các đội chạy đến mau lẹ và tuân theo thủ hiệu của Trưởng để tập họp thành những hình thức sau đây :

  1. Hàng dọc

Trưởng đưa tay phải thẳng ra trước mặt 90 độ (đưa từ dưới lên ngang vai) bàn tay mở ra, 5 ngón tay khép lại, lòng bàn tay hướng về phía trái. Tay trái để xuôi theo thân mình ở thế nghiêm.

Các đội chạy thẳng đến trước mặt Trưởng và đứng vào vị trị theo thứ tự đội hình, cách Trưởng ba đến sáu bước

  1. Hình chữ U

Trưởng đưa tay phải ngang vai, bàn tay nắm lại, lòng bàn tay quay vào trong cánh tay gập lại thành một góc vuông. Các đội theo thứ tự chạy vòng quanh Trưởng ngược chiều kim đồng hồ, và xếp thành hình chữ U vuông trước mặt Trưởng.

Liệu sao Đội trưởng 1 ngừng lại khi tới ngang phía trái của Trưởng, người đội phó đội cuối ngang phía phải của trưởng. Sao cho trưởng chỉ huy đứng giữa đội trưởng 1 và đội phó cuối

  1. Hình vòng tròn

Trưởng giơ hai tay vòng trên đầu,các đầu bàn tay chạm nhau, lòng bàn tay hướng về phía đỉnh đầu. Các đội theo thứ tự chạy vòng quanh Trưởng ngược chiều kim đồng hồ cho đến khi có hiệu lệnh của Trưởng tất cả ngừng lại và tự động quay vào trong.

  1. Hình bán nguyệt

Trưởng giơ tay phải cong lại trên đầu, bàn tay duỗi ra, 5 ngón khép lại, lòng bàn tay úp xuống. Các đội theo thứ tự chạy vòng quanh Trưởng ngược chiều kim đồng hồ. Đội thứ nhất ngừng lại khi tới ngang phía trái của

Trưởng. Đội cuối cùng sẽ chấm dứt ở ngang phía phải của Trưởng

  1. Nhiều hàng ngang

Trưởng đưa tay phải ngang vai, bàn tay duỗi ra, 5 ngón tay khép lại, lòng bàn tay úp xuống. Các đội theo thứ tự chạy vòng quanh Trưởng ngược chiều kim đồng, rồi từng đội lần lượt đứng ngang trước mặt Trưởng.

Đội sau cách đội trước một cánh tay, đội trên cũng cách Trưởng ba bước.

6. Một hàng ngang

 – Trưởng đưa thẳng tay phải ngang vai, bàn tay nắm lại, lòng bàn tay úp xuống đất. Các đôi theo thứ tự chạy vòng quanh Trưởng ngược chiều kim đồng hồ rồi sắp hàng ngang trước mặt Trưởng (tính từ trái sang phải của Trưởng), cách Trưởng sáu bước. Các đội tự xê dịch sao cho Trưởng chỉ huy đứng khỏang giữa của hàng.

  1. Hình rẽ quạt

Trưởng đưa tay hướng về phía trước lòng bàn tay mở quay vào nhau thành hình rẽ quạt. Các đội theo thứ tự chạy vòng quanh Trưởng ngược chiều kim đồng hồ, rồi đứng vào vị trí thành hình rẽ quạt, các đội trưởng làm thành hình bán nguyệt trước mặt trưởng cách Trưởng ba bước, Đội hình đúng khi trưởng không thấy người cuối của mỗi đội.

Ghi chú :

– Khi tập họp đội hay đoàn, tất cả phải tuyệt đối: Trật tự, im lặng, nhanh nhẹn.

– Trong mọi đội hình: tất cả cùng chào

III. CÁC KỸ THUẬT NGHIÊM TẬP

  1. Cách tập họp

Điều khiển tập họp:

+ Trước khi tập họp: Trưởng thổi một hồi còi dài chuẩn bị. Nghe lệnh, các đoàn sinh phải ngưng ngay mọi việc. Đội trưởng qui tụ đội, sửa soạn lại y phục cho ngay ngắn, nghiêm chỉnh.

+ Khi tập họp: Trưởng thổi còi lệnh kèm theo thủ hiệu đội hình. Nghe lệnh, tất cả đoàn sinh mau lẹ, trật tự, im lặng theo đội trưởng chạy đến vị trí tập họp và đứng vào đội hình theo lệnh trưởng chỉ huy.

2. Cách so hàng đội

+ Không có cờ: Đội trưởng so hành bằng thủ hiệu như sau: đưa tay phải ra trước mặt, làm thành một góc 90o (đưa tay từ dưới lên) bàn tay duỗi ra, 5 ngón khép lại, lòng bàn tay hướng về bên trái. Nhớ phải đứng ở thế nghiêm.

+ Khi có cờ: dùng cờ để so hàng đội như sau: Đội trưởng cầm cờ đứng ở thế nghiêm, đưa thẳng cờ ra trước mặt (đưa từ dưới lên). Cánh tay hợp với thân mình một góc 90o cán cờ song song với thân mình. Nếu thấy đội chưa thẳng, đội trưởng sẽ dùng cờ đưa qua đưa lại để đội viên sửa lại hàng ngũ. Trong khi đó, người đội viên đứng trên cùng đưa tay phải lên, bàn tay mở ra, lòng bàn tay hướng về phía trái; còn các đội viên khác đưa tay phải chạm vai người trước mặt. Khi thấy đội đã thẳng và đầy đủ đội viên rồi, đội trưởng sẽ hô “Phất”, đội viên bỏ tay xuống, đội trưởng hô tên đội một lần đồng thời đưa cờ về thế nghiêm, đội viên đáp lại khẩu hiệu đội và cũng đứng ở thế nghiêm. (chỉ hô 1 lần khẩu hiệu đội)

Lưu ý:  Khi so hàng đội chỉ dùng tên đội và khẩu hiệu đội mà thôi, không dùng một khẩu lệnh nào khác.

* Hàng dọc: Đội trưởng dẫn đội tới ngay vị trí tập họp, không phải chạy vòng tròn. Các đội trưởng khi so hàng xong, tự ý quay lên, đứng thế nghiêm chờ các đội khác. Đội trưởng 1 khi thấy các đội đã so hàng và đoàn đã hàng ngũ chỉnh tề thì ra lệnh chào trưởng điều khiển. Tất cả cùng chào, khi trưởng điều khiển chào lại xong tự động bỏ tay theo.

* Hàng ngang, chữ U: Đội trưởng dẫn đội thứ tự chạy vòng quanh trưởng. Tới vị trí ấn định, cho đội dừng lại và so hàng như trên. So hàng xong, đội trưởng ra lệnh cho đội quay sang trái bằng cách: + Dùng cờ hiệu: Phất mạnh cờ sang phía trái (đoàn sinh)

  + Dùng thủ hiệu: Phất mạnh tay sang phía trái (không dùng khẩu lệnh)

Khi các đội đã hàng ngũ chỉnh tề, đội trưởng 1 ra lệnh chào trưởng điều khiển.

* Vòng tròn, bán nguyệt: Các đội thứ tự chạy vòng quanh trưởng (ngược chiều kim đồng hồ). Nghe lệnh dừng lại, tự động quay vào giữa và tự xếp cho vòng tròn đều. Khi vòng tròn đều, đội trưởng 1 hô chào trưởng điều khiển.

* Rẽ quạt: Các đội chạy vòng quanh trưởng, đến vị trí, so hàng đội xong tự động quay lên, đứng ở thế nghiêm chờ các đội khác. Khi tất cả đã sẵn sàng, đội trưởng 1 ra lệnh chào trưởng điều khiển.

Lưu ý: Khi tập họp đoàn, chi đoàn trưởng đứng cạnh phía bên phải của đội trưởng 1 chi đoàn mình, các huynh trưởng còn lại đứng sau chi đoàn hay phân đoàn của mình theo hàng ngang.

  1. Cách trình diện
  2. Đội:

Được lệnh trình diện đội, đội trưởng báo cho đoàn sinh sửa lại y phục, xong hô tên đội…., cả đội đáp lại rồi đội trưởng dẫn đội chạy vòng sau lưng Trưởng ngược kim đồng hồ rồi xếp hàng ngang trước mặt Trưởng, cách Trưởng ba bước liệu sao để Trưởng ở ngay giữa.

Đội trưởng so hàng: dùng thủ hiệu hay có thể hô:

Phaolô (Terexa, gorretti…) hàng dọc nhìn trước… thẳng !

Phắt !

Nghỉ !

Phaolô : anh dũng ! (Thế nghiêm)

Bên trái … quay ! hoặc phất mạnh cờ sang trái.

Chuẩn bị chào … chào !

Cả đội chào và chờ Trưởng chào lại xong mới bỏ tay xuống. Đội trưởng tiến lên trước mặt Trưởng chào, trình diện (nếu cần).

Trình diện xong cả đội chào Trưởng, rồi mới lui về góc đội.

Trường hợp cả đội trình diện để lãnh cờ danh dự,

– Đội trưởng sẽ tiến đến trước mặt Trưởng, chào rồi hạ cờ nằm ngang xuống về phía trước, tay phải cầm cán cờ ngang vai, tay trái cầm góc cán cờ sát nách, lòng bàn tay úp xuống đất.

– Trưởng buộc cờ xong, Đội trưởng chào Trưởng và lui về đội, hô cho cả đội chào Trưởng. Sau đó Đội trởng hô cho đội quay lại chào cả đoàn rồi mới lui về góc đội.

  1. Cá nhân

Đến trước mặt Trưởng và đứng cách khoảng ba bước.

Chào Trưởng,

Đứng nghiêm chờ lệnh hay trình điều gì.

Chào Trưởng trước khi lui gót.

  1. Các đội trưởng

– Khi nghe hiệu lệnh triệu tập Đội trưởng, các Đội trưởng cầm cờ chạy nhanh tới xếp hàng ngang trước mặt Trưởng, đứng thế nghiêm, cách Trưởng ba bước, liệu sao để trưởng ở ngay giữa.

– Đội trưởng 1 hay đội trưởng trực khi thấy các đội trưởng đã đầy đủ và hàng ngũ ngay ngắn thì hô chào trưởng. Sau đó đứng thế nghiêm, chờ lệnh hay trình điều gì.

– Trình diện xong, Đội trưởng 1 hô chào Trưởng, rồi lui về đội.

  1. Hiệu còi

Chuẩn bị:          –         (T)       Ấu nhi:           .–.        (AN)

Thiếu nhi:         –.      (TN)     Nghĩa sĩ:        -….       (NS)

Hiệp sĩ :           …. …   (HS)     Đoàn sinh:    -…..      (DS)

Huynh Trưởng: ….-     (HT)   Đội trưởng:   -..-        (DT)

Nghỉ:                –          (T)        Nghiêm:         .           (E)

Nhanh lên:       ……     (V)      Cấp cứu:       …—… (SOS)

  1. Khẩu hiệu của Phong Trào Và Các Ngành

Thiếu nhi:          Hy sinh (chung cho các ngành).

Ấu nhi :             Ngoan                      Thiếu nhi :   Hy sinh

Nghĩa sĩ :           Chinh phục              Hiệp sĩ :      Dấn thân

Huynh Trưởng : Phụng sự

(Mỗi khẩu hiệu chỉ hô 1 lần)

  1. Khẩu lệnh thường dùng

– Khi tập họp hàng dọc, Trưởng chỉ cần thổi còi và làm thủ hiệu. Nếu muốn dùng khẩu lệnh, Trưởng sẽ vừa làm thủ hiệu vừa hô : “Tập họp 1 (hoặc 2, 3, 4…)  hàng dọc, nhìn trước thẳng !” Các hình khác, Trưởng chỉ hô “Tập họp” kèm theo thủ hiệu của hình mà Trưởng muốn tập họp.

Muốn so hàng : Đội trưởng dùng thủ hiệu hay có thể lần lượt hô: Phaolô (Terexa, Goretti.. ) hàng dọc nhìn trước thẳng ! (đồng thời giơ tay hay cờ lên).

Phắt ! (hạ tay hay cờ xuống)

Nghỉ

Phaolô ! Anh dũng (hô hai lần, đứng thế nghiêm).

Sau đó Đội trưởng quay về phía Trưởng điều khiển

Muốn cho thành viên quay sang phải, trái, sau.

Trưởng hô :     Bên phải .. quay. (Bên trái .. quay)

              Đằng sau .. quay

Hô chào  : Chuẩn bị chào.. chào. (Chào cờ .. chào).

Đi đều ..    bước!

Đứng lại..  đứng.

Hướng bên phải (hoặc bên trái).. 2(3,4…bước ) bước !

Khi đang họp nghe Trưởng hô: “Thiếu Nhi” (Au nhi – Nghĩa sĩ), tất cả đứng phắt dậy, vừa đáp: “Hy sinh” (Ngoan- Chinh phục) và đứng thế nghiêm.

Nếu thấy ồn ào, Trưởng muốn cho các em im lặng, thì hô: “Thiếu nhi im” (Ấu nhi -Nghĩa sĩ). Tất cả đáp: “A”. (không cần đứng dậy, nhưng phải im lặng ngay).

  1. NGHI THỨC CHÀO CỜ VÀ HẠ CỜ

– Thường chào Quốc kỳ chung với cờ Phong trào Thiếu Nhi Thánh Thể trong các cuộc lễ chính thức của phong trào, như họp bạn, các khóa huấn luyện Trưởng …

– Nghi lễ đối với Quốc Kỳ và Cờ Phong trào : Khi gặp lễ chào Quốc kỳ và cờ Phong trào, mọi đoàn sinh trong phong trào Thiếu Nhi Thánh Thể phải chào trong thế nghiêm.

  1. Lễ nghi chào cờ: hai cách

Lễ nghi đơn giản: Khi đoàn đã tập họp, một đoàn sinh cầm cờ đã được cuộn sẵn, đứng phía bên trái, đối diện với đoàn sinh (nếu chỉ có cờ đoàn. Nếu có quốc kỳ thì cũng cuộn như trên nhưng người cầm quốc kỳ đứng bên trái và cờ đoàn đứng bên phải).

Khi Trưởng hô: “Chào cờ … chào”. Mọi người cùng chào, trong khi người cầm cờ giơ cán cờ thẳng trước mặt, ngang vai và xoay cán cờ để thả cờ ra từ từ.

Khi cờ mở hết, trưởng hô “Phắt”, Sau đó, hát quốc ca (nếu có quốc kỳ) và ca phong trào.

Nghi lễ trọng thể(chính thức) Cờ được buộc vào dây cột cờ trước lúc tập họp (Kiểm tra xem cờ có rối, xoắn chéo không). Đoàn tập họp hình chữ U. Trưởng điều khiển kiểm soát hàng ngũ và y phục Đoàn sinh.

Khi bắt đầu nghi thức, hai Đoàn sinh (Thường thuộc đội trực) được chỉ định trước tiến lên phía cột cờ. Tới nơi, dừng lại, chào, rồi hai người cầm hai dây buộc cờ (nếu có hai dây)hoặc một người cầm dây buộc cờ, một người nâng cờ (nếu chỉ có một dây).

  Trưởng điều khiển sau khi kiểm tra lần chót về y phục và hàng ngũ, cho đoàn sinh ở thế nghỉ rồi đi mời Cha Tuyên úy, Trại trưởng, các Trưởng khác và quan khách… khi các vị trên tới, Trưởng điều khiển sẽ đứng ở phía đối diện và hô “Thiếu Nhi” tất cả đáp “Hy sinh” và đứng thế “Nghiêm”. Trưởng hô tiếp: “Chuẩn bị chào … chào”. Tất cả chào Cha Tuyên úy và các Trưởng chào lại đoàn sinh. Trưởng điều khiển nói: Xin mời quí trưởng và quí quan khách (nếu có) hướng về phía cờ. Trưởng điều khiển hô: “chào cờ … chào”. Tất cả cùng chào cho đến khi cờ được thượng lên tới đỉnh. Trưởng hô: “Phắt, mọi người bỏ tay xuống nhưng vẫn đứng thế nghiêm”.

  Liền sau đó, Trưởng bắt giọng cuối cùng của bài ca để tất cả hát Quốc ca và Ca phong trào. Hai người kéo cờ cầm luôn dây cờ, cho đến khi hát xong mới buộc giây vào cột cờ, lùi lại hai bước, cùng chào và trở về vị trí. Trưởng cho Đoàn sinh đứng thế “nghỉ” để nghe lời nhắn nhủ(câu chuyện dưới cờ) của cấp lãnh đạo hay quan khách đặc biệt. (Lưu ý: khi kéo cờ phải kéo dài tay và kéo thế nào để cờ lên nhanh và liên tục).

* Lễ nghi rước cờ: (buổi sáng trước khi chào cờ)

Đội trực y phục chỉnh tề đến nơi cất giữ cờ hay tới lãnh cờ nơi trưởng trực, rồi rước cờ ra vị trí chào cờ. Tới cột cờ, tập họp trước cột cờ, so hàng đội, cho đội quay sang trái hướng về cột cờ, 2 em tiến lên cột cờ vào dây. Cột xong lui lại 2 bước chào cờ rồi lui về vị trí đội.

  1. Lễ nghi hạ cờ

– Lễ nghi đơn giản: Chỉ một đội dại diện (thường là đội trực) tới cột cờ, đứng hàng ngang trước cột cờ. Đôi trưởng hô chào, cả đội chào. Hai em tiến lên chào rồi tháo dây, hạ cờ xuống từ từ. Khi cờ xuống hết, cả đội mới thôi chào. Hai em gấp cờ lại rồi cả đội rước cờ về địa điểm cất giữ. Khi rước cờ, đi theo thứ tự: Đội trưởng đi đầu, tới người cầm cờ (2 tay nâng cờ đã gấp), tiếp theo là cả đội.

– Lễ nghi trọng thể: Cả đoàn tham dự (Lưu ý: Lúc bắt đầu hạ cờ, Trưởng phụ trách hạ cờ thổi một tiếng còi hay tù và) dài, tất cả mọi người xung quanh ngừng hoạt động và đứng ở thế “nghiêm” hướng về phía cờ ngay tại chỗ của mình, cho tới khi có tiếng còi thứ hai báo tin đã hạ cờ xong. Khi hạ cờ không hát.

  1. Cách buộc quốc kỳ và cờ phong trào

– Nếu cột cờ có một dây thì buộc Quốc kỳ ở trên, cờ Phong trào ở dưới.

– Nếu cột cờ có hai dây thì buộc Quốc kỳ bên phải (đối diện với đoàn sinh) cờ phong trào bên trái, và khi kéo lên, cờ phong trào luôn chậm hơn Quốc kỳ một chút. Nhưng sau cùng, cả hai đều phải thượng lên tới đỉnh cột cờ.

  1. NGHI THỨC ĐÓN CHÀO CHA TUYÊN ÚY, QUAN KHÁCH

– Tập họp các em, kiểm soát khăn quàng y phục.

– Một Trưởng đi mời hay cho biết đoàn đã tập họp xong. Trưởng điều khiển hô “Thiếu nhi”(hay Ấu nhi, Nghĩa sĩ), tất cả đáp “Hy sinh” (hay ngoan…) ở thế “nghiêm”. Trưởng hô: “Chuẩn bị chào… chào” tất cả chào Cha Tuyên úy và quan khách. Nếu là đội, thay vì hô thiếu nhi (ấu nhi, nghĩa sĩ) sẽ hô khẩu hiệu đội. Thí dụ : Phaolô – Anh dũng !

– Hát một bài mừng hay làm một băng reo.

– Lời giới thiệu, chào mừng của đại diện.

– Tiếp theo một bài hát vui.

– Đáp từ hay huấn từ của Cha Tuyên úy, quan khách.

– Chào và đợi quan khách đi khỏi mới giải tán.

  1. NGHI THỨC LỬA THIÊNG

Trời đã tối. Đống củi được xếp trước. Các đơn vị lần lượt đến vị trí của mình quanh đống củi theo thứ tự nhỏ trước lớn sau. Trưởng và quan khách (nếu có) đến sau cùng.

  1. Nghi thức khai mạc

– Người hướng dẫn hay cha tuyên úy nói vài lời rõ ràng về ý nghĩa của lửa hoặc về sự tăm tối và ánh sáng.

Mọi người đứng im nghe một đoạn lời Chúa về đề tài lửa, ánh sáng hay tăm tối (có thể chia ra nhiều đoạn cho các đội cùng đọc, mỗi đội một câu). Chọn một trong các đoạn Kinh Thánh sau đây : St 1, 1-5; Tv 9, 1-5; Mc 12, 49; Cv 2, 1-4; … phải đọc thuộc lòng.

Tiếp theo là bài ca “Gọi lửa thiêng”. Sau đó Trưởng hay vị  quan khách lớn nhất được mời châm lửa thiêng và liền đó là vũ chào lửa (bài “Chào lửa thiêng”)

– Phần nội dung : gồm kịch, ca, vũ, băng reo…

2. Nghi thức kết thúc

– Lửa tàn dần, cuộc vui chấm dứt, mọi người đứng, một Huynh Trưởng có thể nói ít lời cám ơn. Sau đó hát bài “Mang lửa về tim”.

– Sau bài ca, Cha Tuyên úy sẽ nhắn nhủ mấy lời, rồi hát kinh tối và cha ban phép lành(nếu có Cha Tuyên úy cùng tham dự). Mọi người thinh lặng ra về. Tuy ngọn lửa bên ngoài đã tắt nhưng vẫn còn cháy mãi trong tâm hồn…

Để lại một bình luận